DỰ ÁN TRỒNG ỚT NGỌT CHÁNH PHONG
Câu hỏi: Cách trồng ớt Chánh Phong đạt hiêu quả cao nhất với màng phủ nông nghiệp,
Bạt địa chất, bạt lót nền và nhà lưới của Vina Tân Á.
Trả lời:
Bạn đang hỏi có phải là cách trồng ớt Chánh Phong do công ty Công ty TNHH nông nghiệp Chánh Phong sản xuất. Nếu phải bạn có thể tham khảo cách trồng ớt như sau:
I. KỸ THUẬT TRỒNG:
1. Chuẩn bị đất trồng:
– Đất trồng ớt: Yêu cầu phải thoát nước tốt, có bờ bao chống lũ.
– Đất được làm sạch cỏ, bón vôi (khi bón vôi không nên bón chung với các loại phân hóa học), cày ải phơi đất 10 ngày – 15 ngày.
– Lên liếp: Chiều rộng liếp từ (1,0 – 1,2) m, cao (20 – 30) cm, khoảng cách 2 liếp (0,3 – 0,4) m. Trong mùa mưa liếp cao ở giữa, hai bên thấp dần (dạng mui ghe).
2. Sử dụng màng phủ nông nghiệp: Có thể sử dụng được từ (2 – 3) vụ.
a. Lợi ích của việc sử dụng màng phủ nông nghiệp và vải địa kỹ thuật của Vina Tân Á:
– Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân và đốm trên lá chân.
Hình 2: Lợi ích của việc sử dụng màng phủ nông nghiệp và vải địa kỹ thuật của Vina Tân Á
– Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ và bạt địa ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ và bạt địa.
– Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ và bạt địa ngăn cản sự bốc hơi nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng.
– Giữ phân bón: Màng phủ nông nghiệp và vải địa kỹ thuật của Vina Tân Á giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân.
– Tăng nhiệt độ đất: Màng phủ nông nghiệp và vải địa kỹ thuật của Vina Tân Á giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa dầm thiếu nắng.
– Hạn chế độ phèn: Màng phủ và bạt địa làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn, được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn.
b. Cách sử dụng màng phủ:
– Sử dụng màng phủ yêu cầu mặt líp phải tương đối bằng phẳng, tuỳ theo chiều rộng của líp mà sử dụng màng phủ 1,2m hay 1,6m (chiều rộng của màng phủ lớn hơn chiều rộng của líp là 0,4m).
– Cách đậy màng phủ và bạt địa:
+ Mùa nắng: Sau khi phơi đất, lên líp, cần tưới nước cho đất đủ ẩm và bón phân lót trước khi đậy màng phủ lên.
+ Mùa mưa: Để mặt líp ráo mới tiến hành đậy màng phủ.
– Kéo màng phủ theo chiều dài líp, 2 bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây nilon căng ngang mặt líp dùng que ghim cố định màng phủ tránh gió tốc, nên phủ kín chân líp thì
hiệu quả càng cao.
– Đục lỗ màng phủ: Tuỳ theo mật độ trồng mà có thể đục hàng đơn hay hàng đôi. Dùng lon có đường kính 5-7cm, cắt bỏ miệng lon đốt than nóng đục lỗ màng phủ.
Hình 3: Cách đậy màng phủ và bạt địa.
3. Trồng và chăm sóc cây:
Mật độ trồng: Tùy thuộc vào giống cây, mùa vụ, khoảng cách trồng cây cách cây (40 – 50) cm, hàng cách hàng 30 cm, tương đương (3.500 – 5.000) cây/ 1.000 m2.
* Lưu ý:
– Nên trồng cây con vào buổi chiều mát, cần nhẹ tay để tránh làm vở bầu, lắp đất vừa ngang miệng bầu.
– Rải Vibasu 10H (0,5 – 1 kg/1.000 m2) ngay lổ trồng, tránh dế hay sâu ăn tạp hại cây con.
3.1. Bón phân:
* Sử dụng màng phủ: Công thức phân bón: 100 N 100 P2O5 110 K2O
Loại phân(kg/1000m2) | Tổng số | Bón lót | Bón thúc | |||
20-25 (NST) | 55-60 (NST) | 80-85 (NST) | 100-110 (NST) | |||
Vôi bột | 150 | 150 | – | – | – | – |
Phân hữu cơ ủ hoai | 1.000 | 1.000 | – | – | – | – |
NPK (16-16-8) | 64 | 40 | 24 | |||
Kali (KCl) | 10 | 5 | 5 | |||
Urê sữa (Calcium nitrate) | 10 | – | 2 | 3 | 3 | 2 |
Super Cal 8 (lít) | 1,0 | – | – | Chia làm nhiều lần phun |
+ Bón lót ngay sau khi tưới đẫm xong hoặc tháo nước ra thì tiến hành bón lót, nên bón lót lượng phân bón nhiều vì màng phủ hạn chế mất phân (sử dụng được 70 % – 80% lượng
phân bón) và không bị cỏ dại cạnh tranh.
+ Bón thúc: Bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hàng ớt hoặc đục lổ màng phủ giữa 2 gốc ớt.
* Không sử dụng màng phủ: Loại và lượng phân bón có thể thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây (Lượng phân bón cho 1.000 m2).
Công thức phân bón: (100150) N (100130) P2O5 (100130) K2O
Loại phân(kg/1000m2) | Tổng số | Bón lót | Bón thúc | |||
20-25 (NST) | 55-60 (NST) | 80-85 (NST) | 100-110 (NST) | |||
Vôi bột | 150 | 150 | – | – | – | – |
Phân hữu cơ ủ hoai | 1.000 | 1.000 | – | – | – | – |
NPK (16-16-8) | 80 | 20 | 15 | 15 | 20 | 10 |
Kali (KCl) | 10 | – | 2 | 3 | 3 | 2 |
Urê sữa (Calcium nitrate) | 10 | – | 2 | 3 | 3 | 2 |
Super Cal 8 (lít) | 1,0 | – | – | Chia làm nhiều lần phun |
Phun Super Cal khi cây cho trái non, có thể phun định kỳ (7 – 10) ngày/lần.
* Lưu ý: Ớt thường bị thối chóp đuôi trái do thiếu canxi, nên kiểm tra thường xuyên khi phát hiện có vài trái non bị thối đuôi thì phun bổ sung phân siêu Canxi hoặc Clorua canxi
hay Canxi Bo định kỳ (7 – 10) ngày/lần.
3.2. Tưới nước: Giai đoạn đầu tưới nước đủ ẩm, ớt cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái mạnh. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít.
Nếu trồng trên chân đất lúa tưới thấm là phương pháp hiệu quả nhất, tùy theo độ ẩm đất có thể (3-5) ngày tưới/lần, mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để nước ứ đọng lâu
cây dễ bị bệnh và chết.
– Bấm ngọn và tỉa nhánh:
+ Sau khi cây con đem ra trồng (15 – 20) ngày thì tiến hành bấm ngọn để cây phân nhánh tốt.
+ Thông thường các cành nhánh dưới điểm phân cành (chán ba) đều được tỉa bỏ cho gốc thông thoáng, các lá dưới cũng tỉa bỏ để ớt phân tán rộng.
– Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, dễ thu hái trái, kéo dài thời gian thu hoạch, cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt
hại năng suất. Giai đoạn cây ớt khoảng (40 – 45) ngày tuổi dùng cọc cắm dọc theo hàng ớt khoảng 3 m/cọc, sau đó dùng dây gân căng dọc theo hàng ớt.
II.QUẢN LÝ SÂU BỆNH HẠI:
Áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho cây ớt phát triển, nhằm hạn chế sự gây hại của côn trùng, bệnh hại. Các biện pháp quản lý sâu bệnh áp
dụng như sau:
– Biện pháp canh tác:
+ Giống: Cần chọn giống kháng sâu bệnh tốt theo mùa vụ, cây giống phải sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm.
+ Thời vụ: Bố trí hợp lý giúp cây phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh.
+ Chuẩn bị đất: Đất tơi xốp, thoát nước tốt, diệt sạch cỏ dại và mầm bệnh.
+ Mật độ trồng: Không trồng quá dầy.
+ Bón phân: Cân đối đạm, lân và kali, tăng cường phân hữu cơ.
+ Luân canh cây trồng (đặc biệt là cây khác họ).
+ Sử dụng màng phủ nông nghiệp và bạt địa của Vina Tân Á.
+ Sử dụng nhà lưới sản xuất cây con sạch bệnh.
+ Vệ sinh đồng ruộng, thu gom và diệt ổ trứng, sâu, bệnh bằng tay…
Hình 4: Vải địa kỹ thuật, màng phủ nông nghiệp, nhà lưới mà Vina Tân Á cung cấp cho Chánh Phong.
– Biện pháp sinh học:
+ Làm bẫy dẫn dụ, bẫy màu vàng (có tráng keo) rất hiệu quả đối với bướm sâu ăn tạp, bọ phấn trắng, bù lạch ….
+ Sử dụng thiên địch: (Ăn thịt, ký sinh, nấm …).
+ Sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học.
– Biện pháp hóa học:
+ Dùng thuốc BVTV khi thật cần thiết, sử dụng thuốc BVTV trong danh mục sử dụng cho rau. Nên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độ độc thấp,
thuốc phân hủy nhanh, ít ảnh hưởng các loài sinh vật có ích trên ruộng.
+ Khi sử dụng thuốc BVTV nên luân phiên các loại thuốc để tránh sâu kháng thuốc, bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch không xử lý trái đã thu hoạch bằng các
hoá chất BVTV.
+ Khi dùng thuốc BVTV phải tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng.